CloudOffce
HOTLINE: 1900 1286
|
Tin tức & sự kiện

Quy định về chữ ký số trong luật Giao dịch điện tử mới nhất

   Việc nắm được những quy định về chữ ký số mới nhất là điều cần thiết với mọi cá nhân, doanh nghiệp tham gia vào các giao dịch số hay sử dụng hợp đồng điện tử. Bài viết này sẽ liệt kê những quy định về chữ ký số quan trọng có trong Luật Giao dịch điện tử 2023, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

1. Quy định phân loại chữ ký số

Theo Khoản 1, Điều 22, Luật Giao dịch điện tử 2023, dựa trên phạm vi sử dụng, chữ ký điện tử được phân loại như sau:

  • Chữ ký điện tử chuyên dùng: Chữ ký điện tử được tạo ra bởi một cơ quan, tổ chức để phù hợp với các chức năng và trách nhiệm cụ thể mà cơ quan đó thực hiện.

  • Chữ ký số công cộng: Chữ ký số được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số công cộng, sử dụng trong các hoạt động công cộng nói chung (cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp). 

  • Chữ ký số chuyên dùng công vụ: được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, dùng trong các hoạt động công vụ chính phủ, nhà nước.

chữ ký số 01

Khi nào chữ ký điện tử được xem là chữ ký số?

2. Quy định về chữ ký số đáp ứng yêu cầu

Căn cứ Khoản 4, Điều 22, Luật Giao dịch điện tử 2024, chữ ký điện tử đáp ứng những yêu cầu sau được gọi là chữ ký số:

  • Chữ ký số có thể xác nhận chủ thể ký văn bản thông điệp dữ liệu và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký (cá nhân/ tổ chức) đối với thông điệp dữ liệu đó.

  • Có thể phát hiện được mọi thay đổi của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký.

  • Dữ liệu có chữ ký số phải khớp và chỉ gắn liền với nội dung của thông điệp đã được chấp thuận và chỉ có thể được kiểm soát bởi người ký tại thời điểm ký.

  • Về phương tiện tạo ra chữ ký số, cần đảm đảm: Dữ liệu tạo ra chữ ký số không bị thu thập, tiết lộ hay sử dụng để giả mạo chữ ký; Dữ liệu dùng để tạo chữ ký số chỉ có thể được sử dụng duy nhất một lần; Phương tiện tạo ra chữ ký số không làm thay đổi dữ liệu cần ký.

  • Chữ ký số cần được đảm bảo bởi chứng thư chữ ký số theo một trong hai trường hợp sau:

+ Chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực CKS chuyên dùng công vụ.

+ Chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực CKS công cộng.

chữ ký số 02

Chữ ký số có giá trị pháp lý hay không?

3. Quy định về tính pháp lý của chữ ký số

Chữ ký số có giá trị pháp lý khi thỏa mãn về sự an toàn và các điều kiện trong từng trường hợp dưới đây.

3.1 Quy định chữ ký số an toàn cần điều kiện gì?

Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9, Nghị định 130/2018/NĐ-CP, bao gồm:

  • Chữ ký số được tạo trong khoảng thời gian chứng thư số còn hiệu lực và có thể kiểm tra bằng khóa công khai đã được ghi trên chứng thư đó.

  • Chữ ký số được tạo bằng cách sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai được ghi trên chứng thư số của một trong các tổ chức sau đây:

(1) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực CKS quốc gia.

(2) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực CKS chuyên dùng cho chính phủ.

(3) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

(4) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng (theo quy định tại Điều 40 của Nghị định này).

  • Chỉ người ký có thể kiểm soát khóa bí mật tại thời điểm ký.

3.2 Giá trị pháp lý của chữ ký số

Dựa trên Điều 23, Luật Giao dịch điện tử năm 2023, giá trị pháp lý của chữ ký số được quy định như sau:

  • Chữ ký điện tử không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì nó tồn tại dưới dạng chữ ký điện tử.

  • Giá trị pháp lý của chữ ký số và chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn là tương đương chữ ký tay của cá nhân trên văn bản giấy.

  • Trường hợp pháp luật quy định văn bản phải được cơ quan, tổ chức xác nhận thì yêu cầu đó được xem là đáp ứng với trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số của cơ quan tổ chức hoặc chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức đảm bảo an toàn theo quy định.

Ngoài ra, giá trị pháp lý của chữ ký số còn được quy định tại Điều 8, Nghị định 130/2018/NĐ-CP với một số quy định bổ sung như sau:

  • Thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng với trường hợp pháp luật quy định văn bản cần chữ ký nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó đảm bảo an toàn theo quy định.

  • Chứng thư số và chữ ký số được cấp tại nước ngoài, nếu được cấp phép sử dụng tại Việt Nam (theo quy định chi tiết tại Chương V), sẽ có giá trị pháp lý và hiệu lực tương đương với chứng thư số và chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ CKS trong nước cung cấp.

Trên đây Cloudoffice đưa ra những quy định về chữ ký số nổi bật trong Bộ Luật giao dịch điện tử 2023 mới nhất. Bộ Luật này chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 cùng nhiều thông tư, nghị định và Bộ luật khác của Chính phủ có hiệu lực trong thời gian này.

 

Phần mềm hải quan điện tử Phần mềm khai thuế điện tử chuyên nghiệp Phần mềm hóa đơn điện tử Phần mềm bảo hiểm xã hội điện tử
Trụ sở Hà Nội
Số 11 Đặng Thùy Trâm - Hoàng Quốc Viêt - Cầu Giấy - Hà Nội.
Điện thoại: 04.37545222, FAX: 04.37545223
Chi nhánh TP.HCM
33A - Cửu Long - F.2 -Tân Bình - TP.HCM.
Điện thoại: 08.35470355. FAX: 08.35470356
Chi nhánh Đồng Nai
93/75 Đồng Khởi - Tân Phong - TP.Biên Hoà - Đồng Nai.
Điện thoại : 0618.871868, Fax: 0618.871866
Chi nhánh Đà Nẵng
36 Đào Duy Từ - Thanh Khê - TP.ĐÀ NẴNG.
Điện thoại : 0511.3868363, Fax: 0511.3868364
Chi nhánh Bình Dương
B4-08 Cao ốc BICONSI, Yersin - Thủ Dầu Một - Bình Dương.
Điện thoại : 0650.3848886, Fax: 0650.3848882
Tư vấn, hỗ trợ 24/7
1900 1286
2024 © Xây dựng bởi Công ty phát triển công nghệ Thái Sơn